Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 8 tháng đầu năm 2020, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với Nhật Bản đạt 25,2 tỷ USD, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Nhật Bản đạt 12,4 tỷ USD, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm 2019; nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản đạt 12,8 tỷ USD, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2019. Việt Nam nhập siêu từ Nhật Bản 326 triệu USD.
Kim ngạch thương mại Việt Nam – Nhật Bản 8 tháng đầu năm 2020
(Đơn vị: tỷ USD)
Xuất khẩu | Nhập khẩu | Tổng XNK | Nhập siêu | |
8T/2020 | 12,4 | 12,8 | 25,2 | 0,3 |
Tăng/giảm so với 8T/2019 | -6,4% | 3,1% | 1,8% |
(Nguồn: Hải quan Việt Nam)
Tình hình xuất khẩu sang Nhật Bản cụ thể theo nhóm hàng trong 8 tháng đầu năm 2020 như sau:
– Nhóm hàng chế biến, chế tạo đạt kim ngạch xuất khẩu 9,6 tỷ USD, giảm 7,4% so với cùng kỳ năm 2019; trong đó các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn là: hàng dệt may (đạt 2,3 tỷ USD, giảm 9,9%); phương tiện vận tải và phụ tùng (1,4 tỷ USD, giảm 17,8%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (1,3 tỷ USD, tăng 1,7%); gỗ và sản phẩm gỗ (818 triệu USD, giảm 3,9%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (644,3 triệu USD, giảm 3,2%); giày dép các loại (620,1 triệu USD, giảm 5,9%); điện thoại các loại và linh kiện (572,2 triệu USD, tăng 17,6%); sản phẩm từ chất dẻo (448,8 triệu USD, giảm 8%); túi xách, ví, vali, mũ và ô dù (237,9 triệu USD, giảm 11,8%)…
– Nhóm hàng nông, thủy sản đạt kim ngạch xuất khẩu 1,2 tỷ USD, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm 2019, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: hàng thủy sản (913,6 triệu USD, giảm 2,9%); cà phê (132,6 triệu USD, tăng 16,4%); hàng rau quả (89,4 triệu USD, tăng 11%); hạt điều (29,3 triệu USD, tăng 76%); cao su (9,9 triệu USD, giảm 13%); hạt tiêu (4,7 triệu USD, giảm 1,7%)…
– Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản đạt kim ngạch xuất khẩu 117,4 triệu USD, giảm 58,2% so với cùng kỳ năm 2019, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: dầu thô (76,8 triệu USD, giảm 66,8%); than đá (31,4 triệu USD, tăng 15,6%); quặng và khoáng sản khác (9,1 triệu USD, giảm 22,6%).
– Nhóm hàng vật liệu xây dựng đạt kim ngạch xuất khẩu 558 triệu USD, giảm 7,8% so với cùng kỳ năm 2019, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: sản phẩm từ sắt thép (318,7 triệu USD, tăng 1,6%); dây diện và dây cáp điện (195 triệu USD, giảm 2,2%); sắt thép các loại (44,4 triệu USD, giảm 51,9%).
Tình hình nhập khẩu từ Nhật Bản cụ thể theo nhóm hàng trong 8 tháng đầu năm 2020 như sau:
– Nhóm hàng chế biến, chế tạo đạt kim ngạch nhập khẩu 10,6 tỷ USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2019; trong đó các mặt hàng có kim ngạch lớn là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (3,3 tỷ USD, tăng 24,3%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (2,9 tỷ USD, giảm 5,7%); phế liệu sắt thép (569,8 triệu USD, tăng 30,2%); sản phẩm từ chất dẻo (484,4 triệu USD, giảm 12,8%); vải các loại (430 triệu USD, giảm 18,1%)…
– Nhóm hàng nông, thủy sản đạt kim ngạch nhập khẩu 198 triệu USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm 2019, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: hàng thủy sản (111,3 triệu USD, tăng 30,3%); cao su (86,8 triệu USD, giảm 14,7%);
– Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản đạt kim ngạch nhập khẩu 67,7 triệu USD, tăng 55,4% so với cùng kỳ năm 2019, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: than đá (43,3 triệu USD, tăng 329%); sản phẩm khác từ dầu mỏ (19,2 triệu USD, giảm 9,6%); quặng và khoáng sản khác (4,9 triệu USD, tăng 32,3%);
– Nhóm hàng vật liệu xây dựng đạt kim ngạch nhập khẩu 1,3 tỷ USD, giảm 2,7% so với cùng kỳ năm 2019, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: sắt thép các loại (943,4 triệu USD, tăng 4,1%); sản phẩm từ sắt thép (307,9 triệu USD, giảm 17,5%); dây diện và dây cáp điện (80,5 triệu USD, giảm 9,3%).
Về tình hình đầu tư: Trong 8 tháng đầu năm 2020 đã có 106 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư đạt 19,5 tỷ USD. Nhật Bản xếp thứ 4/104 với tổng vốn đầu tư 1,65 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 8,4%, (sau Singapore 6,54 tỷ USD, chiếm 33,5%; Hàn Quốc 2,97 tỷ USD, chiếm 15,2%; Trung Quốc 1,75 tỷ USD, chiếm 9%).